Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE (Rosuvastatin). Sản phẩm được sản xuất dạng Viên nén. Xuất xứ của Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE là Cyprus. Sản phẩm được nghiên cứu sản xuất bởi Medochemie. VN-21617-18 là số đăng ký đã được cục quản lý được cấp phép lưu hành. Sản phẩm có thể sử dụng được cho người Trên 18 tuổi. Sản phẩm có quy cách đóng gói là Hộp 4 vỉ x 7 viên. Để có thể nắm bắt được nhiều thông tin hơn nữa của Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE, cùng theo dõi nội dung dưới đây.
Thành Phần
Nhà thuốc Hapu xin giới thiệu thành phần sản phẩn Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE ( và hàm lượng tương ứng ):
Và các thành phần phụ, tá dược khác.
Công Dụng Của Chemistatin 10 4X7
Chỉ định
Điều trị tăng cholesterol máu
Tăng cholesterol máu nguyên phát (loại lla kể cả tăng cholesterol máu gia đình kiểu dị hợp tử) hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp (loại llb): Là một liệu pháp hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng khi đáp ứng không đủ với chế độ ăn kiêng và các liệu pháp không dùng thuốc khác (như tập thể dục, giảm cân).
Rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu type III): Chemistatin được chỉ định như là một liệu pháp bổ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị bệnh nhân có rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (tăng lipoprotein máu type III).
Tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp tử: Dùng hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị giảm lipid khác (như gạn tách LDL máu) hoặc khi các liệu pháp này không thích hợp.
Phòng ngừa bệnh tim mạch nguyên phát
Ở những cá thể không có bằng chứng lâm sàng về bệnh mạch vành nhưng có nguy cơ bệnh tim mạch như là ≥ 50 tuổi ở nam giới, ≥ 60 tuổi ở nữ giới, hsCRP ≥ 2 mg/L và có thêm ít nhất 1 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch như là tăng huyết áp, HDL-C thấp, hút thuốc hoặc có tiền sử gia đình về bệnh mạch vành sớm, Chemistatin được chỉ định để:
Dược lực học
Cơ chế tác động
Rosuvastatin là một chất ức chế chọn lọc và cạnh tranh HMG-CoA reductase, là enzym xúc tác quá trình chuyển đổi 3-hydroxy-3-methylglutaryl coenzym A thành mevalonat, một tiền chất của cholesterol. Vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, là cơ quan đích làm giảm cholesterol.
Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL trên bề mặt tế bào ở gan, do vậy làm tăng hấp thu, dị hóa LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Tác động dược lực
Rosuvastatin làm giảm tình trạng LDL-cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid tăng cao và làm tăng HDL-cholesterol. Thuốc cũng làm giảm ApoB, non HDL-C, VLDL-C, VLDL-TG và làm tăng ApoA-l. Rosuvastatin cũng làm giảm các tỉ lệ LDL-C/ HDL-C, C toàn phần/ HDL-C, non HDL-C/ HDL-C và ApoB/ ApoA-l.
Dược động học
Hấp thu:
Rosuvastatin được hấp thu không hoàn toàn ở đường tiêu hóa với sinh khả dụng khoảng 20%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống.
Phân bố:
Rosuvastatin phân bố rộng rãi ở gan, là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL-C. Thể tích phân bố của rosuvastatin khoảng 134L. Khoảng 90% rosuvastatin gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu là với albumin.
Chuyển hóa:
Rosuvastatin ít bị chuyển hóa (khoảng 10%). Các nghiên cứu in vitro về chuyển hóa có sử dụng các tế bào gan của người xác định rằng rosuvastatin là một chất nền yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450. CYP2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-desmethyl và lacton. Chất chuyển hóa N-desmethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 50% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính về mặt làm sàng. Rosuvastatin chiếm hơn 90% hoạt tính ức chế HMG-CoA reductase trong tuần hoàn.
Thải trừ:
Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Khoảng 90% của một liều uống rosuvastatin được thải trừ qua phân (bao gồm hoạt chất được hấp thu và không được hấp thu) và phần còn lại được bài tiết ra nước tiểu. Khoảng 5% của một liều dùng được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi.
Liều Dùng Của Chemistatin 10 4X7
Cách dùng
Có thể uống thuốc này bất kỳ thời gian nào trong ngày, cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân nên theo chế độ ăn chuẩn ít cholesterol và nên duy trì trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng nên tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể dựa theo mục tiêu điều trị và đáp ứng cùa bệnh nhân.
Điều trị tăng cholesterol máu
Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg, uống ngày 1 lần.
Nếu cần có thể tăng liều lên 20 mg sau 4 tuần.
Chỉ nên tăng liều lên 40 mg cho các bệnh nhân tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol máu gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg. Trong trường hợp này, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Ở bệnh nhân đang dùng thuốc kết hợp atazanavir, atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Ở bệnh nhân đang dùng gemfibrozil, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Ngăn ngừa các biến cố tim mạch
Liều dùng hàng ngày là 20 mg.
Dùng thuốc ở trẻ em
Việc dùng thuốc cho trẻ em nên thực hiện bởi nhân viên y tế.
Trẻ em và trẻ vị thành niên 10 - 17 tuổi bị tăng cholesterol gia đình dị hợp tử: liều khởi đầu thông thường là 5 mg/ngày. Khoảng liều thông thường là 5 - 20 mg uống một lần mỗi ngày. Nên hiệu chỉnh liều tùy vào đáp ứng của bệnh nhân và khả năng dung nạp ở bệnh nhân nhi.
Trẻ em và trẻ vị thành niên nên được cho ăn chế độ ăn chuẩn ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin, nên tiếp tục chế độ ăn này trong suốt thời gian điều trị. Tính an toàn và hiệu quả của liều lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở nhóm bệnh nhân này.
Trè em dưới 10 tuổi: kinh nghiệm dùng thuốc cho trẻ em dưới 10 tuổi còn hạn chế với một số lượng ít bệnh nhân (tuổi từ 8 - 10) bị bệnh tăng cholesterol gia đình đồng hợp từ. Vì vậy, thuốc này không được chỉ định cho trẻ em dưới 10 tuổi.
Dùng thuốc ở người cao tuổi
Nên bắt đầu với liều 5 mg/lần/ngày ở bệnh nhân trên 70 tuổi. Không cần điều chỉnh liều theo tuổi.
Dùng thuốc ở bệnh nhân suy thận
Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận nhẹ đến trung bình: liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg ở bệnh nhân suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút). Liều 40 mg chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận trung bình. Thuốc này chống chỉ định cho bệnh nhân suy thận nặng ở mọi mức liều.
Dùng thuốc ở bệnh nhân suy gan
Không có sự tăng phơi nhiễm toàn thân với rosuvastatin ở những bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh ≤ 7. Tuy nhiên, sự phơi nhiễm toàn thân tăng ở những bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh từ 8 đến 9. Ở những bệnh nhân này, nên cân nhắc đánh giá chức năng thận. Không có kinh nghiệm ở bệnh nhân có chỉ số Child-Pugh > 9. Thuốc này chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan tiến triển.
Liều dùng cho bệnh nhân có nguy cơ bệnh cơ
Liều khởi đầu khuyến cáo 5 mg.
Ở một vài bệnh nhân chống chỉ định dùng liều 40 mg.
Liều dùng cho bệnh nhân là người Châu Á
Cân nhắc khởi đầu với rosuvastatin 5 mg/lần/ngày do gia tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương. Lưu ý đến việc tăng mức độ tiếp xúc với thuốc ở bệnh nhân Châu Á khi không kiểm soát đủ với liều trên 20 mg/ngày. Liều 40 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân này.
Liệu pháp phối hợp
Nguy cơ bệnh cơ (kể cả globin cơ niệu kịch phát hay còn gọi là tiêu cơ vân cấp) tăng khi dùng rosuvastatin cùng với một vài thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin huyết tương (như cyclosporin và một vài thuốc ức chế protease bao gồm phối hợp ritonavir với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir). Ở bệnh nhân đang dùng thuốc kết hợp atazanavir, atazanavir/ritonavir hoặc lopinavir/ritonavir, dùng liều rosuvastatin 10 mg, uống ngày 1 lần.
Dùng chung rosuvastatin với cyclosporin hay các fibrat như gemfibrozil không được chỉ định.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Thông tin về quá liều còn hạn chế.
Xử trí: Không có phương pháp điều trị đặc hiệu khi dùng thuốc quá liều. Nếu có quá liều xảy ra thì điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hỗ trợ là chủ yếu. Nên theo dõi chức năng gan và nồng độ creatinin kinase. Việc thẩm phân máu có thể không mang lại lợi ích nào.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác Dụng Phụ Của Chemistatin 10 4X7
Khi sử dụng thuốc Chemistatin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Hệ nội tiết: đái tháo đường, tăng HbA1c và tăng đường huyết lúc đói.
Hệ thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
Hệ tiêu hóa: táo bón, buồn nôn, đau bụng.
Hệ cơ - xương và mô liên kết: đau cơ.
Chung: suy nhược.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hiếm gặp, ADR < 1/1 000
Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu.
Hệ miễn dịch: phản ứng quá mẫn kể cả phù mạch.
Hệ thần kinh: bệnh đa dây thần kinh, suy giảm trí nhớ.
Hệ tiêu hóa: viêm tụy.
Hệ gan mật: tăng transaminase gan, vàng da, viêm gan.
Hệ cơ - xương và mô liên kết: bệnh cơ (kể cả viêm cơ), tiêu cơ vân, đau khớp.
Thận và tiết niệu: tiểu ra máu (huyết niệu).
Vú và hệ sinh sản: chứng vú to ở nam giới.
Không xác định tần suất:
Hệ tâm thần: trầm cảm.
Hệ thần kinh: rối loạn giấc ngủ (kể cả mất ngủ và ác mộng), suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...).
Hệ hô hấp, ngực và trung thất: ho, khó thở.
Hệ tiêu hóa: tiêu chảy.
Da và mô dưới da: hội chứng Stevens-Johnson.
Hệ cơ - xương và mô liên kết: bệnh cơ hoại tử qua trung gian miễn dịch.
Protein niệu đã xảy ra ở bệnh nhân điều trị với rosuvastatin.
Tăng nồng độ creatinin kinase (CK) liên quan đến liều dùng đã xảy ra ở bệnh nhân dùng rosuvastatin; đa số các trường hợp là nhẹ, không triệu chứng và thoáng qua.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu Ý Của Chemistatin 10 4X7
Chống chỉ định:
Bệnh nhân quá mẫn với rosuvastatin hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân mắc bệnh gan tiến triển kể cả tăng transaminase huyết thanh kéo dài và không rõ nguyên nhân, và khi nồng độ transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần giới hạn trên của mức bình thường (ULN).
Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
Bệnh nhân có bệnh lý về cơ.
Bệnh nhân đang dùng đồng thời với cyclosporin.
Phụ nữ có thai và cho con bú, phụ nữ trong độ tuổi có thai mà không dùng các biện pháp tránh thai thích hợp.
Dùng quá 10 mg rosuvastatin 1 lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Liều 40 mg chống chỉ định ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ mắc bệnh lý về cơ/tiêu cơ vân. Các yếu tố này bao gồm:
Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút).
Thiểu năng tuyến giáp.
Tiền sử gia đình hoặc bản thân bị các rối loạn về cơ có tính di truyền.
Tiền sử trước đó bị nhiễm độc cơ bởi một thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác hay fibrat.
Nghiện rượu.
Các tình trạng mà nồng độ thuốc trong huyết tương có thể tăng.
Bệnh nhân Châu Á.
Dùng chung với fibrat.
Thận trọng khi sử dụng
Trước khi dùng rosuvastatin, nên kiểm soát tình trạng tăng cholesterol máu bằng chế độ ăn thích hợp, tập thể dục, giảm cân ở bệnh nhân béo phì và điều trị những bệnh lý căn bản khác.
Cần cân nhắc khi dùng rosuvastatin đối với những bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Rosuvastatin có khả năng gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ, đặc biệt đối với các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận, cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Ở những bệnh nhân tăng cholesterol thứ phát do thiểu năng tuyến giáp hoặc hội chứng thận hư, thì những bệnh này phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng rosuvastatin.
Bất thường enzym gan có thể xảy ra. Xét nghiệm enzym gan cần được thực hiện trước và ở thời điểm 12 tuần sau khi bắt đầu điều trị và sau khi tăng liều, sau đó kiểm tra định kỳ.
Cân nhắc theo dõi creatin kinase (CK) trong trường hợp:
Trước khi bắt đầu điều trị bằng statin, xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (> 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích/nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo ngay khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hựp.
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời rosuvastatin với niacin liều cao ( > 1 g/ngày), dẫn xuất acid fibric (gemfibrozil và các fibrat khác).
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: không dùng quá 10 mg rosuvastatin 1 lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Tỉ lệ viêm cơ và bệnh lý về cơ tăng ở bệnh nhân đang dùng các thuốc ức chế HMG-CoA reductase khác cùng với fibric và các dẫn xuất bao gồm gemfibrozil, cyclosporin, acid nicotinic, thuốc kháng nấm nhóm azol, thuốc ức chế protease và kháng sinh nhóm macrolid. Gemfibrozil làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng cùng với một vài thuốc ức chế HMG-CoA reductase. Do đó, không được phối hợp rosuvastatin với gemfibrozil.
Không nên dùng rosuvastatin cho bệnh nhân bị bệnh nghiêm trọng cấp tính về cơ hoặc có nguy cơ suy thận thứ phát dẫn đến tiêu cơ vân (như nhiễm trùng, hạ huyết áp, đại phẫu, chấn thương, rối loạn điện giải, nội tiết và chuyển hóa nặng, hoặc động kinh không kiểm soát).
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu trong quá trình điều trị có các dấu hiệu hay triệu chứng cùa đau cơ, suy nhược, sốt, nước tiểu sẫm màu, buồn nôn hoặc nôn.
Protein niệu và huyết niệu được nhận thấy ở những bệnh nhân dùng rosuvastatin liều cao, đặc biệt ở liều 40 mg. Nên giảm liều đối với những bệnh nhân có tình trạng protein niệu và/hoặc huyết niệu kéo dài mà không rõ nguyên nhân trong quá trình thử nghiệm nước tiểu thường quy.
Chủng tộc: các nghiên cứu dược động học cho thấy có sự gia tăng mức độ tiếp xúc với thuốc tính theo nồng độ và thời gian ở bệnh nhân Châu Á so với người da trắng.
Tác động trên hệ nội tiết: tăng HbA1c và tăng đường huyết lúc đói đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm cả rosuvastatin. Dựa trên dữ liệu nghiên cứu lâm sàng của rosuvastatin, trong một số trường hợp sự gia tăng này có thể vượt ngưỡng để xác định bệnh đái tháo đường.
Trẻ em: các lưu ý và thận trọng cân nhắc ở trẻ em và thanh thiếu niên tương tự như ở người lớn. Không tìm thấy ảnh hưởng nào của rosuvastatin trên sự tăng trưởng, thể trọng, chỉ số khối cơ thể hoặc sự hoàn thiện hệ sinh dục ở các bệnh nhi (từ 10 đến 17 tuổi). Các bệnh nhân thiếu niên nữ nên được sử dụng biện pháp tránh thai thích hợp trong thời gian điều trị bằng rosuvastatin. Chưa có nghiên cứu trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng liên quan đến các bệnh nhân chưa dậy thì hoặc các bệnh nhân nhỏ hơn 10 tuổi sử dụng rosuvastatin. Liều sử dụng rosuvastatin lớn hơn 20 mg chưa được nghiên cứu ở các bệnh nhi. Nghiên cứu về các bệnh nhi và thanh thiếu niên bị tăng cholesterol máu gia đình kiểu đồng hợp từ chỉ giới hạn trên 8 bệnh nhân (> 8 tuổi).
Chemistatin có chứa lactose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng trong các trường hợp sau: suy thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình có bệnh di truyền về cơ, tiền sử gây độc tính trên cơ do các chất ức chế men HMG-CoA reductase khác hoặc fibrat, nghiện rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan, trên 70 tuổi, các tình trạng có thể gây ra tăng nồng độ thuốc trong huyết tương, dùng đồng thời với fibrat.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Khi lái xe hoặc vận hành máy nên lưu ý rằng chóng mặt có thể xảy ra trong thời gian điều trị.
Thời kỳ mang thai
Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên dùng biện pháp ngừa thai thích hợp.
Vì cholesterol và các sản phẩm sinh tổng hợp cholesterol khác là cần thiết cho sự phát triển bào thai, nên nguy cơ tiềm tàng do ức chế HMG-CoA reductase sẽ chiếm ưu thế hơn lợi ích của việc điều trị bằng rosuvastatin trong suốt thời gian mang thai. Nếu bệnh nhân có thai trong khi điều trị bằng rosuvastatin thì nên ngưng thuốc ngay lập tức.
Thời kỳ cho con bú
Rosuvastatin chống chỉ định cho phụ nữ cho con bú.
Rosuvastatin được bài tiết trong sữa của chuột thử nghiệm. Không có dữ liệu về bài tiết trong sữa của người.
Tương tác thuốc
Tương tác chống chỉ định
Rượu: không uống rượu khi dùng rosuvastatin vì rượu có thể làm tăng triglycerid và làm hại gan.
Nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ vân tăng lên khi dùng đồng thời rosuvastatin với niacin liều cao ( > 1 g/ngày), dẫn xuất acid fibric (gemfibrozil và các fibrat khác). Liều 40 mg rosuvastatin chống chỉ định dùng chung với một thuốc fibrat (như gemfibrozil).
Cyclosporin: trong quá trình điều trị đồng thời rosuvastatin với cyclosporin, giá trị AUC của rosuvastatin trung bình cao hơn 7 lần so với ở người tình nguyện khỏe mạnh. Rosuvastatin bị chống chỉ định ở những bệnh nhân đang dùng cyclosporin. Dùng đồng thời không ảnh hường đến nồng độ trong huyết tương của cyclosporin.
Chống chỉ định dùng quá 10 mg rosuvastatin 1 lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Tương tác thận trọng
Việc sử dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm statin với các thuốc điều trị HIV cũng như thuốc điều trị viêm gan siêu vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, đặc biệt là tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong: không dùng quá 10 mg rosuvastatin một lần/ngày với atazanavir, atazanavir + ritonavir, lopinavir + ritonavir.
Rosuvastatin làm tăng đáng kể INR ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông máu coumarin. Cần thận trọng khi dùng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin và rosuvastatin. Ở những bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc chống đông máu coumarin và rosuvastatin, nên xác định INR trước khi bắt đầu điều trị với rosuvastatin và kiểm soát thường xuyên trong suốt giai đoạn điều trị sớm để đảm bảo rằng không có sự thay đổi INR đáng kể nào xảy ra.
Dùng đồng thời rosuvastatin với hỗn dịch thuốc kháng acid chứa nhôm và magnesi hydroxyd làm giảm khoảng 50% nồng độ rosuvastatin trong huyết tương. Nên uống thuốc kháng acid cách 2 giờ sau khi dùng rosuvastatin.
Ezetimib: sử dụng đồng thời 10 mg rosuvastatin và 10 mg ezetimib làm gia tăng gấp 1,2 lần giá trị AUC của rosuvastatin ở bệnh nhân tăng cholesterol máu. Không thể loại trừ tương tác dược lực về mặt tác dụng ngoại ý giữa rosuvastatin và ezetimib.
Colchicin: các trường hợp tổn thương cơ, kể cả tiêu cơ vân, đã được ghi nhận khi dùng các chất ức chế HMG-CoA reductase, bao gồm rosuvastatin, đồng thời với colchicin, nên thận trọng khi sử dụng rosuvastatin với colchicin.
Erythromycin: sử dụng đồng thời rosuvastatin và erythromycin dẫn đến giảm 20% giá trị AUC và giảm 30% giá trị Cmax của rosuvastatin. Nguyên nhân của sự tương tác này có thể do sự gia tăng nhu động ruột gây ra bởi erythromycin. Thuốc chuyển hóa qua enzym cytochrom P450: kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là một chất ức chế hay chất cảm ứng enzym cytochrom P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này. Do đó, dự kiến không có tương tác thuốc do chuyển hóa trung gian qua cytochrom P450. Cũng không ghi nhận có tương tác liên quan trên lâm sàng giữa rosuvastatin với fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc với ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Liệu pháp thay thế hormon/thuốc tránh thai dùng đường uống (HRT): sử dụng đồng thời rosuvastatin và thuốc tránh thai đường uống dẫn đến sự gia tăng AUC của ethinyl estradiol và norgestrel tương ứng là 26% và 34%. Nồng độ thuốc trong huyết tương gia tăng nên được xem xét khi lựa chọn liều thuốc tránh thai đường uống. Không có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng đồng thời rosuvastatin và HRT và do đó không thể loại trừ tác động tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Bảo Quản
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Nguồn Tham Khảo
Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Chemistatin của Công ty Medochemie Ltd - Central Factory.
Sản phẩm tương tự Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE
Mua sản phẩm Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE chính hãng ở đâu ?
Bạn có thể an tâm khi mua dược phẩm tại Nhà thuốc Hapu, bởi đây là nơi chuyên cung cấp dược phẩm tốt và chính hãng tới tay khách hàng. Để mua Chemistatin 10Mg Medochemie 4X7 (Hộp 4 Vỉ x 7 Viên) - MEDOCHEMIE bạn có thể mua tại qua 1 số cách như sau:
- Mua trực tiếp tại cửa hàng (Liên hệ trước khi tới để kiểm tra còn hàng hay không)
- Mua tại website: https://nhathuochapu.com
- Mua qua hotline: Call/zalo 090.179.6388.
Cám ơn quý khách hàng sã tin tưởng sử ụng dịch vụ tại nhà thuốc Hapu. Sức khỏe quan trọng, nó không thể mua được bằng tiền. Vì thế, hãy tự bảo vệ sức khỏe của bản thân nhé! Chúc bạn và gia đình luôn mạnh khỏe và hạnh phúc.